*Ngày soạn:05/09/2019
*Tiết thứ 4
đến tiết thứ 6 Tuần:4,5,6
Bài
2: THỰC HIỆN PHÁP LUẬT (Tiết 1)
I. MỤC TIÊU
1.Về kiến thức, kĩ năng, thái độ
-Về kiến thức
- Nêu được các khái niệm thực hiện PL,
các hình thức và các giai đoạn thực hiện PL
- Hiểu được thế nào là vi phạm pháp luật
và trách nhiệm pháp lí ; các loại vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lí.
-Về kĩ năng: Biết cách thực hiện pháp luật phù hợp với
lứa tuổi.
-Về thái độ: - Có thái độ tôn trọng pháp luật
- Ủng hộ những hành vi thực hiện đúng pháp
luật và phê phán những hành vi làm trái
quy định pháp luật .
2. Phẩm chất, năng lực cần hình thành và phát triển
cho học sinh.
- Hình thành và phát triển
năng lực tự học, tự khai thác sách giáo khoa và các nguồn tư liệu có liên quan
đến pháp luật.
- Phát triển năng lực hợp
tác nhóm, kỹ năng giải quyết vấn đề pháp luật.
- Phát triển năng lực tư
duy, phân tích và nhận định tình hình pháp luật.
- Kĩ năng giải quyết vấn đề, kĩ năng ra quyết định,
KN trình bày suy nghĩ/ ý tưởng
II. Chuẩn bị
- Giáo viên: Kế hoạch dạy học, sách giáo khoa, sách giáo viên,
tranh, ảnh, tình huống pháp luật.
- Học sinh: Sách giáo khoa, bài soạn và sưu tầm tư liệu về vấn đề
bình đẳng của công dân trước pháp luật.
III. Tổ chức
các hoạt động dạy học
1. Ổn định lớp (1 phút)
Giáo viên linh hoạt theo diễn
biến tình hình lớp học.
2. Kiểm tra bài cũ (5 phút)
-Khái niệm pháp luật?
-Nội dung pháp luật?
3. Nội dung bài mới
Hoạt
động 1: Hoạt động tìm hiểu thực tiển.
-Thời gian thực hiện hoạt động 2 phút
-Mục đích của hoạt động: Cho học sinh nhận thức khái quát về bài học: thực hiện PL - Cách thức
hoạt động:
-Giáo viên thuyết trình: Pháp
luật là phương tiện để công dân bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Tuy
nhiên do điều kiện khách quan và chủ quan mà việc thực hiện pháp luật của công
dân có thể đúng hoặc có thể sai (vi phạm pháp luật). Vậy, Nhà nước với tư cách
là chủ thể làm ra pháp luật và dùng pháp luật làm phương tiện quản lí xã hội sẽ
làm gì để bảo đảm quá trình đưa pháp luật vào đời sống xã hội đạt hiệu quả và xử
lí các VPPL nảy sinh như thế nào? Đó là nội dung bài 2
- Học sinh chú ý lắng nghe
- Giáo viên vào bài mới
Hoạt động 2: Hoạt động tìm
tòi, tiếp nhận kiến thức thực hiện PL
Hoạt động của thầy
và trò
Kiến thức 1: 10 phút, Khái niệm thực hiệnpháp luật.
GV yêu cầu HS
đọc 2 tình huống ở đoạn Cùng quan sát
trong SGK
Mục đích của việc xử
phạt đó là gì?
Từ những câu trả lời
của HS, GV tổng kết và đi đến khái niệm trong SGK.
GV giảng mở rộng: Hành vi
hợp pháp ?
-Làm những việc mà
PL cho phép làm.
-Làm những việc mà
PL quy định phải làm.
-Không làm những việc mà pháp luật cấm.
|
Nội dung kiến thức
1/Khái niệm, các
hình thức và các giai đoạn thực hiện pháp luật
a)Khái niệm thực hiện pháp luật
Thực hiện pháp luật là quá trình hoạt động có mục đích làm cho những
quy định của pháp luật đi vào cuộc sống, trở thành những hành vi hợp pháp của
các cá nhân, tổ chức.
|
Kiến thức 2: 10 phút, Các hình thức thực hiện pháp luật
GV kẻ bảng: Các hình thức thực hiện PL. Chia lớp
thành 4 nhóm, đánh số thứ tự và phân công nhiệm vụ từng nhóm tương ứng với thứ
tự các hình thức thực hiện PL trong SGK ..
Các ví dụ minh hoạ:
+ Sử dụng pháp luật
Ví dụ : Công dân A gửi đơn khiếu nại Giám đốc Công ty khi bị KL cảnh cáo
nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.
+ Thi hành pháp luật (xử sự tích cực)TÍCH HỢP
MÔI TRƯỜNG
Ví dụ : Cơ sở sản xuất, xây dựng hệ
thống kết cấu hạ tầng thu gom và xử lý chất thải theo tiêu chuẩn môi trường.
+ Tuân thủ pháp luật (xử sự thụ động)
Ví dụ : Không tự tiện chặt cây phá rừng... + +Áp dụng pháp
luật
Thứ nhất, cơ quan, công chức nhà nước có thẩm quyền ban hành các quyết định
cụ thể. Thứ hai, cơ quan nhà nước ra quyết định xử lý người vi phạm pháp
luật hoặc giải quyết tranh chấp giữa các cá nhân, tổ chức.
GV lưu
ý: Để khắc
sâu kiến thức, phát triển tư duy HS.
Giống nhau: Đều là những hoạt động có mục đích nhằm đưa PL vào
cuộc sống, trở thành những hành vi hợp pháp của người thực hiện.
+ Khác nhau:
Trong hình thức sử dụng pháp luật thì chủ thể pháp luật có thể thực hiện hoặc
không thực hiện quyền được pháp luật cho phép theo ý chí của mình chứ không bị
ép buộc phải thực hiện.
|
Nội dung kiến thức
b)Các hình thức thực hiện pháp luật
Sử dụng pháp luật
:
Các cá nhân, tổ chức
sử dụng đúng đắn các quyền của mình, làm những gì mà pháp luật cho phép làm.
Thi hành pháp luật :
Các cá nhân, tổ chức
thực hiện đầy đủ những nghĩa vụ, chủ động làm những gì mà pháp luật quy định
phải làm.
Tuân thủ pháp luật
:
Các cá nhân, tổ chức
kiềm chế để không làm những điều mà pháp luật cấm.
Áp dụng pháp luật
:
Các cơ quan, công chức nhà nước có thẩm quyền căn cứ vào pháp luật
để ra các quyết định làm phát sinh, chấm dứt hoặc thay đổi việc thực hiện các
quyền, nghĩa vụ cụ thể của cá nhân, tổ chức.
|
Hoạt động 3: Hoạt động luyện tập, thực
hành, thí nghiệm (2 phút)
|
Sử dụng pháp luật
|
Thi hành pháp luật
|
Tuân thủ Pháp luật
|
Áp dụng pháp luật
|
Chủ thể
|
|
|
|
|
Vi phạm
|
|
|
|
|
Yêu cầu đối với chủ thể
|
|
|
|
|
Hoạt động 4: Hoạt động vận dụng, mở rộng
(2 phút)
-Thực hiện PL là gì? Em hãy phân tích những điểm giống và khác nhau
giữa các hình thức thực hiện PL
-GV yêu cầu các em phân tích
điểm giống nhau và khác nhau giữa 4 hình thức thực hiện pháp luật.
4. Hướng dẫn về nhà, hoạt động nối tiếp(1 Phút)
- Sưu tầm các tư liệu có liên
quan đến bài (hình ảnh, bài viết,..)
- Làm bài tập SGK.
- Áp dụng bài học vào cuộc sống
về thể hiện sự bình đẳng của học sinh trong lớp, trường, xã hội.
- Đọc và xem trước tiếp theo
bài 8.
IV. Kiểm tra đánh giá bài học (2 phút)
GV: Liệt kê hệ thống câu hỏi cho cả bài từ dễ cho đến
khó.
HS: Xung Phong trả lời nhanh.
V. Rút kinh nghiệm
…………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………….
Bài
2: THỰC HIỆN PHÁP LUẬT (Tiết 2)
I. MỤC TIÊU
1.Về kiến thức, kĩ năng, thái độ
-Về kiến thức
- Nêu được các khái niệm thực hiện PL,
các hình thức và các giai đoạn thực hiện PL
- Hiểu được thế nào là vi phạm pháp luật
và trách nhiệm pháp lí ; các loại vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lí.
-Về kĩ năng: Biết cách thực hiện pháp luật phù hợp với
lứa tuổi.
-Về thái độ: - Có thái độ tôn trọng pháp luật
- Ủng hộ những hành vi thực hiện
đúng pháp luật và phê phán những hành vi
làm trái quy định pháp luật .
2. Phẩm chất, năng lực cần hình thành và phát triển
cho học sinh.
- Hình thành và phát triển
năng lực tự học, tự khai thác sách giáo khoa và các nguồn tư liệu có liên quan
đến pháp luật.
- Phát triển năng lực hợp
tác nhóm, kỹ năng giải quyết vấn đề pháp luật.
- Phát triển năng lực tư
duy, phân tích và nhận định tình hình pháp luật.
- Kĩ năng giải quyết vấn đề, kĩ năng ra quyết định,
KN trình bày suy nghĩ/ ý tưởng
II. Chuẩn bị
- Giáo viên: Kế hoạch dạy học, sách giáo khoa, sách giáo viên,
tranh, ảnh, tình huống pháp luật.
- Học sinh: Sách giáo khoa, bài soạn và sưu tầm tư liệu về vấn đề
bình đẳng của công dân trước pháp luật.
III. Tổ chức
các hoạt động dạy học
1. Ổn định lớp (1 phút)
Giáo viên linh hoạt theo diễn
biến tình hình lớp học.
2. Kiểm tra bài cũ (5 phút)
Khái niệm, các hình thức và các giai đoạn thực hiện
pháp luật.
3. Nội dung bài mới
Hoạt
động 1: Hoạt động tìm hiểu thực tiển.
-Thời gian thực hiện hoạt động 2 phút
-Mục đích của hoạt động: Cho học sinh nhận thức khái quát về bài học: thực hiện PL - Cách thức
hoạt động:
-Giáo viên thuyết trình:
- Học sinh chú ý lắng nghe
- Giáo viên vào bài mới
Hoạt động 2: Hoạt động tìm
tòi, tiếp nhận kiến thức thực hiện PL
Hoạt động của thầy
và trò
Kiến thức 1: 10 phút, Vi phạm pháp luật
GV giảng:
Các dấu hiệu vi phạm
pháp luật:
°Thứ nhất: Là hành vi trái pháp luật.TÍCH HỢP MÔI TRƯỜNG
+ Hành động cụ thể:
Nhập cảnh, quá cảnh động vật, thực vật chưa qua kiểm dịch;…
+ Không hành động:
Người kinh doanh không nộp thuế cho Nhà nước, Không ý thức bảo vệ môi trường………
°Thứ hai: Do người có năng lực trách nhiệm pháp lí thực hiện.
GV có thể yêu cầu
HS giải thích rõ: Thế nào là năng lực trách nhiệm p/ lí? Những người nào đủ
và không đủ năng lực trách nhiệm p/lí ?
°Thứ ba: Người vi phạm pháp luật phải có lỗi.
GV giảng;
+Lỗi cố ý : Lỗi cố ý trực tiếp, lỗi
cố ý gián tiếp
+Lỗi vô ý, lỗi vô ý do quá tự tin
+Lỗi vô ý do cẩu thả
GV rút ra khái niệm vi phạm pháp luật.
Để khắc sâu kiến thức cho HS, GV hỏi: Nguyên nhân nào dẫn đến hành vi vi phạm
pháp luật?
|
Nội dung kiến thức
2/Vi phạm PL và
trách nhiệm pháp lí
a)Vi phạm pháp luật
và những dấu hiệu cơ bản của VPPL
Thứ nhất, là hành vi trái pháp luật
+ Hành vi đó có thể
là hành động - làm những việc không được làm theo quy định của PL hoặc không
hành động - không làm những việc phải làm theo quy định của PL
+ Hành vi đó xâm
phạm, gây thiệt hại cho những quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ.
Thứ hai, do người
có năng lực trách nhiệm pháp lí thực hiện.
Năng lực trách nhiệm pháp lí được hiểu là
khả năng của người đã đạt một độ tuổi nhất định theo quy định pháp luật, có
thể nhận thức, điều khiển và chịu trách nhiệm về việc thực hiện hành vi của mình.
Thứ ba, người vi
phạm PL phải có lỗi.
Lỗi thể hiện thái độ của người biết hành vi của mình là sai, trái pháp luật, có thể gây hậu quả không tốt nhưng vẫn cố ý làm hoặc vô tình để mặc cho sự việc xảy ra.
=> Kết luận: Vi phạm pháp luật là hành vi trái pháp luật, có lỗi do người có
năng lực trách nhiệm pháp lí thực hiện, xâm hại các quan hệ xã hội được pháp
luật bảo vệ.
|
Kiến thức 2: 10 phút, Trách nhiệm pháp lí
GV: -Các vi phạm PL gây hậu quả gì, cho ai?
Cần phải làm gì để khắc
phục hậu quả đó và phòng ngừa các vi phạm tương tự?
GV giảng:
Trong lĩnh vực PL,
thuật ngữ “Trách nhiệm” được hiểu theo hai nghĩa.
-Theo nghĩa thứ nhất,
trách nhiệm có nghĩa là chức trách, công việc được giao, là nghĩa vụ mà PL
quy định cho các chủ thể pháp luật.
-Theo
nghĩa thứ hai, trách nhiệm được hiểu là nghĩa vụ mà các chủ thể phải
gánh chịu hậu quả bất lợi khi không thực hiện hay thực hiện không đúng nghĩa
vụ của mình mà PL quy định.
Trách nhiệm pháp
lý trong bài học được hiểu theo nghĩa thứ hai.
GV giảng:
NLTNPL của
con người phụ thuộc vào độ tuổi, tình trạng sức khoẻ - tâm lý (có bị bệnh về
tâm lý làm mất hoặc hạn chế khả năng nhận thức về hành vi của mình hay
không).
|
Nội dung kiến thức
b)Trách nhiệm pháp lí
* Thế nào là năng lực trách nhiệm pháp lí?
Trách nhiệm pháp lí là nghĩa vụ của các chủ thể vi phạm pháp luật
phải gánh chịu những biện pháp cưỡng chế do Nhà nước áp dụng.
*Mục đích áp dụng trách nhiệm pháp lí:
+ Buộc cá chủ thể vi phạm pháp luật chấm dứt
hành vi trái pháp luật .
+ Giáo dục, răn đe những người
khác để họ tránh, hoặc kiếm chế những việc làm trái pháp luật
|
Hoạt động 3: Hoạt động luyện tập, thực
hành, thí nghiệm (2 phút)
Hoạt động của thầy và trò
|
Nội dung kiến thức cơ bản
|
GV:
-Theo các em, có ai muốn chịu trách nhiệm pháp lí không? Tại sao?
-Chúng ta phải làm gì để không phải chịu trách nhiệm trước pháp luật?
|
-Không có ai muốn chịu trách nhiệm pháp lí
-Vì vậy chúng ta phải sống và làm việc theo hiến
pháp và pháp luật
|
Hoạt động 4: Hoạt động vận dụng, mở rộng
(2 phút)
-Thực hiện PL là gì? Em hãy phân tích những điểm giống và khác nhau giữa các
hình thức thực hiện PL?
-GV phát phiếu học tập
cho học sinh và yêu cầu học sinh làm bài vào phiếu.
-GV chốt lại ý
chính.
4. Hướng dẫn về nhà, hoạt động nối tiếp(1 Phút)
- Sưu tầm các tư liệu có liên
quan đến bài (hình ảnh, bài viết,..)
- Làm bài tập SGK.
- Áp dụng bài học vào cuộc sống
về thể hiện sự bình đẳng của học sinh trong lớp, trường, xã hội.
- Đọc và xem trước tiếp theo
bài 8.
IV. Kiểm tra đánh giá bài học (2 phút)
GV: Liệt kê hệ thống câu hỏi cho cả bài từ dễ cho đến
khó.
HS: Xung Phong trả lời nhanh.
V. Rút kinh nghiệm
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
Bài
2: THỰC HIỆN PHÁP LUẬT (Tiết 3)
I. MỤC TIÊU
1.Về kiến thức, kĩ năng, thái độ
-Về kiến thức
- Nêu được các khái niệm thực hiện PL,
các hình thức và các giai đoạn thực hiện PL
- Hiểu được thế nào là vi phạm pháp luật
và trách nhiệm pháp lí ; các loại vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lí.
-Về kĩ năng: Biết cách thực hiện pháp luật phù hợp với
lứa tuổi.
-Về thái độ: - Có thái độ tôn trọng pháp luật
- Ủng hộ những hành vi thực hiện
đúng pháp luật và phê phán những hành vi
làm trái quy định pháp luật .
2. Phẩm chất, năng lực cần hình thành và phát triển
cho học sinh.
- Hình thành và phát triển
năng lực tự học, tự khai thác sách giáo khoa và các nguồn tư liệu có liên quan
đến pháp luật.
- Phát triển năng lực hợp
tác nhóm, kỹ năng giải quyết vấn đề pháp luật.
- Phát triển năng lực tư
duy, phân tích và nhận định tình hình pháp luật.
- Kĩ năng giải quyết vấn đề, kĩ năng ra quyết định,
KN trình bày suy nghĩ/ ý tưởng
II. Chuẩn bị
- Giáo viên: Kế hoạch dạy học, sách giáo khoa, sách giáo viên, tranh,
ảnh, tình huống pháp luật.
- Học sinh: Sách giáo khoa, bài soạn và sưu tầm tư liệu về vấn đề
bình đẳng của công dân trước pháp luật.
III. Tổ chức
các hoạt động dạy học
1. Ổn định lớp (1 phút)
Giáo viên linh hoạt theo diễn
biến tình hình lớp học.
2. Kiểm tra bài cũ (5 phút)
Vi phạm PL và trách nhiệm pháp lí.
3. Nội dung bài mới
Hoạt
động 1: Hoạt động tìm hiểu thực tiển.
-Thời gian thực hiện hoạt động 2 phút
-Mục đích của hoạt động: Cho học sinh nhận thức khái quát về bài học: thực hiện PL - Cách thức
hoạt động:
-Giáo viên thuyết trình:
- Học sinh chú ý lắng nghe
- Giáo viên vào bài mới
Hoạt động 2: Hoạt động tìm
tòi, tiếp nhận kiến thức thực hiện PL
Hoạt động của thầy
và trò
Kiến thức 1: 10 phút, Các loại vi phạm pháp luật
và trách nhiệm pháp lí
GV giảng: + Vi phạm hình
sự :
Ví dụ: Người tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép chất ma tuý là VP
hình sự, bị coi là tội phạm được quy định trong Bộ luật Hình sự.
=> Trách nhiệm hình sự Là loại trách nhiệm
pháp lý với các chế tài nghiêm khắc nhất do Tồ án áp dụng đối với những người
có hành vi phạm tội (vi phạm hình sự). Trách nhiệm hình sự chỉ được áp dụng đối
với các tội phạm được quy định trong Bộ luật Hình sự.
Ví dụ : Khoản 1 Điều 197
về tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma tuý quy định : “Người nào tổ chức sử
dụng trái phép chất ma tuý dưới bất kỳ hình thức nào thì bị phạt tù từ hai
năm đến bảy năm”.
|
Nội dung kiến thức
3/Các loại vi phạm
pháp luật và trách nhiệm pháp lí:
a) Vi phạm hình sự: Là những hành vi
nguy hiểm cho xã hội bị coi là tội phạm quy định tại Bộ luật Hình sự.
*TNHS: Người phạm tội phải chịu trách nhiệm hình sự, phải chấp
hành hình phạt theo quy định của Tòa án. Người từ đủ 14 đến dưới 16 tuổi phải
chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý hoặc tội phạm đặc
biệt nghiêm trọng. Người từ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về
mọi tội phạm .
|
Kiến thức 2: 10 phút, Vi
phạm hành chính
Ví dụ : Đi xe mô tô, xe gắn máy vào đường ngược chiều... Chủ thể vi phạm
dân sự có thể là cá nhân hoặc tổ chức.
=> Trách nhiệm hành
chính
Ví dụ, Điều 19 Pháp lệnh Xử
lý VP hành chính quy định: “Cá nhân, tổ chức VP hành chính phải đình chỉ ngay
các hành vi vi phạm gây ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh và phải thực hiện
các biện pháp để khắc phục...
|
Nội dung kiến thức
b) Vi phạm hành
chính: Là hành vi vi phạm pháp luật
có mức độ nguy hiểm cho xã hội thấp hơn tội phạm, xâm phạm các quy tắc quản
lí nhà nước .
*TNHC: Người vi phạm phải chịu trách nhiệm
hành chính theo quy định của pháp luật . Người từ 14 đến 16 tuổi bị xử phạt
hành chính về vi phạm hành chính do cố ý ; người từ đủ 16 tuổi trở lên bị xử
phạt hành chính về mọi vi phạm hành chính do mình
gây ra.
|
Kiến thức 3: 10 phút, Vi phạm dân sự
Ví dụ : Người thuê cửa hàng đã tự ý sửa chữa cửa hàng không
đúng với thoả thuận trong hợp đồng ; người thuê xe ô tô không trả cho chủ xe
đúng thời hạn thoả thuận.
Chủ thể vi phạm
dân sự có thể là cá nhân hoặc tổ chức.
Trách nhiệm dân sự Là loại trách nhiệm pháp lý do TA áp dụng đối với cá
nhân, tổ chức vi phạm dân sự. Chế tài trách nhiệm dân sự chủ yếu là bồi thường
thiệt hại hoặc thực hiện các nghĩa vụ dân sự mà các bên đã thoả thuận.
|
Nội dung kiến thức
c)Vi phạm dân sự: Là hành vi vi phạm pháp luật, xâm phạm tới các quan
hệ tài sản (quan hệ sở hữu, quan hệ hợp đồng…) và quan hệ nhân thân (liên
quan đến các quyền nhân thân, không thể chuyển giao cho người khác.
*TNDS: Người có hành vi VP dân sự phải chịu trách nhiệm
dân sự. Người từ đủ 6 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi khi tham gia các giao dịch dân
sự phải được người đại diện theo PL
|
Vi phạm kỉ luật
Ví dụ : Người lao động tự ý bỏ việc nhiều ngày mà không có
lý do chính đáng ...
=> Trách nhiệm kỷ luật Là loại trách nhiệm pháp lý do thủ trưởng cơ quan, giám đóc doanh nghiệp,...
áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên thuộc quyền quản lý của
mình khi họ vi phạm kỷ luật LĐ, vi phạm chế độ công vụ nhà nước.
Chế độ trách nhiệm
kỷ luật thường là : khiển trách, cảnh cáo, điều
chuyển công tác khác, hạ bậc lương, cách chức, buộc thôi việc (sa thải) hoặc
chấm dứt hợp đồng LĐ trước thời hạn.
|
Nội dung kiến thức
d)Vi phạm kỉ luật: Là vi phạm pháp luật xâm phạm các quan hệ lao động,
công vụ nhà nước… do pháp luật lao động, pháp luật hành chính bảo vệ.
*TNKL: Cán bộ, công chức, viên chức vi phạm kỉ
luật phải chịu trách nhiệm kỉ luật với các hình thức cảnh cáo, hạ bậc lương,
chuyển công tác khác, buộc thôi việc…
|
Hoạt động 3: Hoạt động luyện tập, thực
hành, thí nghiệm (2 phút)
Loại VP
|
Chủ thể VP
|
Hành vi
|
Trách nhiệm
|
Chế tài TN
|
Chủ thể ADPL
|
Hình sự
|
|
|
|
|
|
Hành chính
|
|
|
|
|
|
Dân sự
|
|
|
|
|
|
Kỉluật
|
|
|
|
|
|
Hoạt động 4: Hoạt động vận dụng, mở rộng
(2 phút)
-Em hãy phân tích những điểm giống và khác nhau giữa các hình thức
thực hiện PL
-GV yêu
cầu các em phân tích điểm giống nhau và khác nhau giữa 4 hình thức thực hiện PL
-Khi
các quyền và nghĩa vụ của chúng ta bị xâm phạm,chúng ta giải quyết như thế nào?
-GV phát phiếu học tập cho học sinh và yêu
cầu học sinh làm bài vào phiếu.
-GV chốt lại ý
chính.
4. Hướng dẫn về nhà, hoạt động nối tiếp(1 Phút)
- Sưu tầm các tư liệu có liên
quan đến bài (hình ảnh, bài viết,..)
- Làm bài tập SGK.
- Áp dụng bài học vào cuộc sống
về thể hiện sự bình đẳng của học sinh trong lớp, trường, xã hội.
- Đọc và xem trước tiếp theo
bài 8.
IV. Kiểm tra đánh giá bài học (2 phút)
GV: Liệt kê hệ thống câu hỏi cho cả bài từ dễ cho đến
khó.
HS: Xung Phong trả lời nhanh.
V. Rút kinh nghiệm
…………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………….
![]() |
Nhận xét
Đăng nhận xét